Chào mừng trở lại!

Bạn đã có tài khoản? Đăng nhập ngay

Xin chào!

Để chăm sóc dự phòng bệnh lý tuyến vú, bạn nên tự kiểm tra vú định kỳ hàng tháng, bao gồm quan sát bằng mắt và sờ nắn để phát hiện sớm các dấu hiệu bất thường như khối u, thay đổi màu da hay lõm da.

Chưa có tài khoản? Đăng ký ngay

  • Chào mừng bạn đến với Hệ Bạch Huyết
  • Thứ 2 đến Thứ 6 (8am - 6pm)
Menu
  • Hotline
    Hotline 096.7786.399

CHỐNG CHỈ ĐỊNH CỦA LIỆU PHÁP DẪN LƯU BẠCH HUYẾT (MLD/LDT)

16/08/2025 by Healing Care MANI
401 lượt xem
Để đảm bảo an toàn tuyệt đối cho khách hàng và bệnh nhân, nhà trị liệu cần nắm rõ các chống chỉ định tuyệt đối và chống chỉ định tương đối trước khi thực hiện.

Liệu pháp dẫn lưu bạch huyết (Manual Lymphatic Drainage – MLD / Lymph Drainage Therapy – LDT) mang lại nhiều lợi ích cho sức khỏe: giảm phù nề, tăng miễn dịch, phục hồi sau phẫu thuật… Tuy nhiên, không phải ai cũng có thể áp dụng phương pháp này.


Để đảm bảo an toàn tuyệt đối cho khách hàng và bệnh nhân, nhà trị liệu cần nắm rõ các chống chỉ định tuyệt đối và chống chỉ định tương đối trước khi thực hiện.

I. 6 Chống chỉ định tuyệt đối

Nhà trị liệu phải ngừng điều trị khi gặp các tình trạng sau:

1. Nhiễm trùng cấp tính/viêm cấp tính, kèm sốt

  • Ví dụ: Nhiễm khuẩn, viêm phế quản có mủ, vùng mô sưng nóng đỏ kèm sốt.
  • Phác đồ: Chờ cho đến khi cơn sốt giảm hoặc dấu hiệu lâm sàng đã thuyên giảm. Nếu dùng kháng sinh, cần đợi từ 5–8 ngày.
  • Nếu triệu chứng chỉ tập trung tại một vị trí (ví dụ viêm mô tế bào – cellulitis), ngừng điều trị vùng đó.
  • Thận trọng đặc biệt với lao hoặc nhiễm Toxoplasma, vì có thể tái hoạt động.

2. Vấn đề tuần hoàn nghiêm trọng

  • Ví dụ: Phình động mạch, huyết khối (nguy cơ thuyên tắc), viêm tĩnh mạch, tắc nghẽn tĩnh mạch chủ trên.
  • Trong trường hợp có cục máu đông, tuyệt đối không tác động vì nguy cơ di chuyển cục máu đông. Cần tham khảo bác sĩ

3. Vấn đề tim mạch nặng

  • Ví dụ: Cơn đau thắt ngực (angina pectoris), nhồi máu cơ tim, suy tim sung huyết không kiểm soát, phù tim.
  • LDT có thể làm tăng gánh cho tim, cần đảm bảo tim hoạt động đủ khả năng.

4. Xuất huyết (bao gồm chảy máu nội tạng)

  • Chỉ thực hiện LDT khi chắc chắn máu đã ngừng chảy. Có thể tiến hành sau đó để giảm tụ máu.

5. Bí tiểu cấp tính (Acute anuresis)

  • Khi bệnh nhân không tiểu tiện được, cần dừng LDT.

6. Ung thư đang hoạt động mà không được kiểm soát y tế, khối u chưa rõ

  • Trong lịch sử, từng lo ngại LDT có thể làm di căn ung thư. Tuy nhiên, các nghiên cứu hiện đại cho thấy không có bằng chứng LDT gây di căn nếu kết hợp với điều trị y tế (hóa trị, xạ trị).
  • Nếu ung thư chưa được kiểm soát, chỉ thực hiện khi có giấy đồng ý của bác sĩ.

II. 16 chống chỉ định tương đối (Relative Contraindications)

Nhà trị liệu phải tham khảo ý kiến bác sĩ hoặc chuyên gia MLD/LDT khi gặp các tình trạng sau:

1. Phù bạch huyết (Lymphedema)

  • Đây là tình trạng cần kỹ thuật viên đào tạo chuyên biệt.
  • Đặc biệt, với học viên LDTI, không được thực hiện trên khách có nguy cơ phù bạch huyết.
  • Nguy cơ bao gồm:
    • Cắt bỏ hạch (node dissection/biopsy).
    • Xạ trị vùng hạch.
    • Phù do tim, thận, gan không kiểm soát.

2. Bệnh lý tuyến giáp (cường/nhược giáp)

  • Tác động lên vùng tuyến giáp có thể thay đổi nhịp tim hoặc gây phản ứng.

3. Hẹp động mạch cảnh (Carotid stenosis)

  • Tránh áp lực mạnh vùng động mạch cảnh, nhất là người cao tuổi.

4. Hen suyễn và dị ứng

  • Không nên thực hiện trong giai đoạn khủng hoảng (cơn hen cấp).

5. Bỏng, sẹo mới, da quá nhạy cảm (RSDS), vết bầm, eczema giai đoạn đầu

  • Tránh khu vực tổn thương, có thể làm bên đối diện hoặc xa vùng bị tổn thương.

6. Phẫu thuật bụng gần đây, xạ trị bụng, đau hoặc chảy máu không rõ nguyên nhân

  • Cần thận trọng, chỉ thực hiện khi biết rõ chẩn đoán.

7. Cắt bỏ lách (Removed spleen)

  • Thực hiện các buổi trị liệu ngắn và nhẹ.

8. Nhiễm HIV giai đoạn mạn

  • Chỉ thực hiện buổi ngắn và theo dõi phản ứng cơ thể.

9. Bệnh thận nặng, suy thận, lọc máu (hemodialysis)

  • Luôn tham khảo bác sĩ.

10. Kinh nguyệt

  • Tránh làm sâu vùng bụng, chỉ thực hiện nhẹ nhàng.

11. Nhiễm trùng phụ khoa, u xơ, nang

  • Không tác động sâu vào vùng bụng.

12. Mang thai

  • Tham khảo bác sĩ. Một số trường hợp khuyến cáo tránh LDT trong 3 tháng đầu.

13. Nhiễm trùng hoặc viêm mạn tính

  • Các bệnh như lao tiềm ẩn có thể bị kích hoạt.

14. Thuốc, hóa trị, thuốc gây mê

  • LDT có thể làm tăng tốc độ chuyển hóa thuốc. Cần theo dõi.

15. Hạ huyết áp tư thế (Orthostatic hypotension)

  • Cẩn trọng khi khách đứng lên sau trị liệu, vì có thể gây chóng mặt.

16. Tiêm tế bào gốc gần đây

  • Chờ ít nhất 3–5 ngày sau tiêm mới làm LDT.

Liệu pháp dẫn lưu bạch huyết là phương pháp hiệu quả, an toàn và khoa học nếu được thực hiện đúng cách. Tuy nhiên, nắm rõ các chống chỉ định là bước đầu tiên để đảm bảo an toàn tuyệt đối cho khách hàng.
Nếu bạn hoặc khách hàng có bất kỳ tình trạng nào kể trên, hãy tham khảo ý kiến bác sĩ/chuyên gia MLD đã được chứng nhận trước khi tiến hành trị liệu.

  • Nguồn tài liệu: Chương trình Lymphatic Drainage Therapy Level 1 - Chikly Health Institute (Hoa Kỳ)
  • Người dịch: Master Phương Anh.

Các bài viết liên quan

Công dụng của Commiphora Myrrha Oil (Tinh dầu Mộc dược)

Tinh dầu Mộc Dược (hay còn gọi là: Tinh Dầu Nhựa Thơm, Tinh Dầu Một Dược, Tinh Dầu Mạt Dược) được chiết từ nhựa của loài cây cùng tên (Tiếng Anh là: Myrrh) có tên thực vật là Commiphora myrrha, sống phổ biến ở châu Phi hay Trung Đông. Tinh Dầu Mộc Dược là chất nhựa tụ lại thành cục nhỏ, từng khối với hình dạng không giống nhau của cây cùng tên. Gồm nhựa có kích thước to bằng quả mận, lớp bên ngoài có màu nâu đỏ, bên trong sáng bóng, mùi thơm, vị đắng.
Đọc thêm

Công dụng của Cajeput Oil (Tinh dầu tràm)

Cây tràm gió là loài cây có hệ sinh thái đa dạng. Ta có thể tìm gặp loài cây này ở nhiều quốc giá và vùng khí hậu tương đối khác biệt, nhưng phổ biến nhất là vùng Bắc Mỹ và khu vực Đông Nam Á. Loài cây này thường được bắt gặp ở các vùng sác cạn hoặc được trồng ở vùng đất phèn ven biển tiến vào đất liền để lấy lá phục vụ cho việc sản xuất tinh dầu.
Đọc thêm

Công dụng của Camellia Sinensis Seed Oil (Tinh dầu hạt trà xanh)

Camellia Oil là một loại dầu thực vật được chiết xuất từ hạt hoặc lá của cây trà – một loại thực vật có hoa thuộc họ chè (camelliaceae). Giống trà được sử dụng để chiết xuất tinh dầu chuyên dùng trong các loại mỹ phẩm của Nhật là Camellia Japonia (sơn trà Nhật Bản) trong tiếng Nhật gọi là Yabu Tsubaki. Loại dầu này được các thương hiệu nổi tiếng đưa vào sử dụng trong các sản phẩm cao cấp của mình.
Đọc thêm

Công dụng của Camellia Japonica Seed Oil (Tinh dầu hoa trà)

Dầu hoa trà có tên gọi khác là Camellia oil, là một loại dầu chiết xuất từ hạt của cây hoa trà my (Camellia japonica) và cây du trà (Camellia oleifera) bằng phương pháp hơi nước hoặc ép lạnh giữ nguyên tinh hoa từ hạt và hoa trà.
Đọc thêm

Công dụng của Backhousia Citriodora Leaf Oil (Tinh dầu lá chanh sim)

Cây chanh sim là một loài cây bản địa của châu Úc và có nguồn gốc từ Queensland. Loài cây này được tìm ra bởi một nhà thực vật học người Anh đã đến Úc vào những năm 1830-James Backhouse. Và nhà thực vật học Ferdinand von Mueller đã lấy tên ông đặt tên cho chi này. Đây là một loại thảo được đóng góp nhiều giá trị quý giá trong nhiều lĩnh vực.
Đọc thêm

Công dụng của Boswellia Serrata Oil (Tinh dầu trầm hương/nhũ hương Ấn Độ)

Boswellia Serrata Oil (Tinh dầu trầm hương/nhũ hương Ấn Độ)
Đọc thêm

Công dụng của Achillea Millefolium Oil (Tinh dầu cỏ thi (Dương Kỳ Thảo – họ Cúc)

Achillea Millefolium Oil (Tinh dầu cỏ thi (Dương Kỳ Thảo – họ Cúc)
Đọc thêm
Trở lại đầu trang
096.7786.399