Chào mừng trở lại!

Bạn đã có tài khoản? Đăng nhập ngay

Xin chào!

Để chăm sóc dự phòng bệnh lý tuyến vú, bạn nên tự kiểm tra vú định kỳ hàng tháng, bao gồm quan sát bằng mắt và sờ nắn để phát hiện sớm các dấu hiệu bất thường như khối u, thay đổi màu da hay lõm da.

Chưa có tài khoản? Đăng ký ngay

  • Chào mừng bạn đến với Hệ Bạch Huyết
  • Thứ 2 đến Thứ 6 (8am - 6pm)
Menu
  • Hotline
    Hotline 096.7786.399

Tại sao sau tai biến và liệt lại có nguy cơ phù?

29/10/2025 by Healing Care MANI
51 lượt xem
Phù chi sau tai biến (liệt) không đơn thuần do ứ nước. Bài viết này giải thích cơ chế dẫn lưu bạch huyết bị ảnh hưởng, mất bơm cơ học, ít vận động… và hướng dẫn cách phòng – giảm phù hiệu quả.

1. Liệt một bên (hemiparesis) và giảm vận động – mất “bơm cơ” tự nhiên

Khi một bên cơ thể bị tổn thương do Tai biến mạch máu não (tai biến) dẫn đến liệt (hemiparesis), cơ – khớp ở chi yếu không co giãn hoặc co rất ít. Bình thường, mỗi lần co cơ, bóp mạch, bóp mô giúp đẩy dịch bạch huyết và tĩnh mạch về tim. Khi hoạt động này kém, dịch dễ ứ lại tại chi. Một nghiên cứu cho thấy 37% bệnh nhân tai biến gặp phù tay liệt sau khi nhập viện. Việc phục hồi vận động, ngay cả vận động thụ động (passive movement) là rất quan trọng để “khởi động” lại hệ thống bơm cơ học này.

2. Hệ bạch huyết bị thiếu hỗ trợ cơ học – dòng dẫn lưu chậm lại

Hệ bạch huyết cần sự hỗ trợ từ co cơ, di chuyển khớp, hô hấp sâu để dịch lưu thông. Khi chi liệt nằm lì, van bạch huyết không được kích hoạt đủ, dòng chảy trở nên trì trệ. Trang chuyên về phục hồi cho người sau tai biến ghi rõ rằng: “khi các khớp và cơ không vận động, hệ thống lymph không thể nhờ cơ và khớp để đẩy dịch đi, dẫn tới tích tụ”. Vì vậy, dù không phẫu thuật, tình trạng liệt cũng là một yếu tố mạnh gây phù.

3. Tụ dịch và protein ứ đọng – tạo môi trường phù dễ hình thành

Khi dịch không lưu thông tốt, protein và dịch mô bắt đầu ứ lại. Điều này gây tăng áp lực mô kẽ và kéo nước vào mô như miếng bọt biển vậy. Khi protein tích tụ, thành mao mạch và hệ bạch huyết bị ảnh hưởng thêm → vòng xoáy phù càng bị kích hoạt. Tài liệu về phù cho biết: “khi một phần hệ thống lymph bị quá tải hoặc tổn thương thì dịch giàu protein sẽ tích tụ trong mô”. 

4. Tư thế và vị trí chi yếu luôn thấp hơn tim – ảnh hưởng trọng lực

Chi liệt thường bị đặt thấp hơn tim hoặc nằm bất động trong thời gian dài. Trọng lực sẽ kéo dịch xuống phần thấp hơn của chi. Nếu tư thế chi không được nâng, hỗ trợ hoặc vận động, dịch dễ dồn về khu vực đó, tăng phù. Trong hướng dẫn quản lý phù sau tai biến, “nâng chi lên cao hơn tim” là biện pháp đầu tiên được khuyến nghị. 

5. Thay đổi vi tuần hoàn & tăng tính thấm mao mạch sau tổn thương thần kinh

Tổn thương thần kinh (do tai biến) dẫn tới thay đổi điều hòa mạch – mô hoại tử – phản ứng viêm – tăng tính thấm của mao mạch. Khi mao mạch bị “rò rỉ” dịch và protein, mô kẽ sẽ bị “thấm nước”. Nghiên cứu chỉ rõ vi tuần hoàn thay đổi là yếu tố góp phần phù sau tai biến. 

6. Gia tăng phản xạ thần kinh giao cảm và co mạch – ứ dịch mô kẽ

Sau tai biến, phản xạ thần kinh giao cảm có thể hoạt động không đều, dẫn tới co mạch bạch huyết và tĩnh mạch, làm giảm dòng chảy. Khi mạch co, van bạch huyết yếu hoặc chưa mở được kịp, dịch dễ ứ lại. Đây là lý do tại sao stress thần kinh hoặc sự mất phối hợp thần kinh – mạch – bạch huyết là một yếu tố làm phù nặng thêm.

7. Cửa thoát bạch huyết vùng trung tâm bị bỏ qua hoặc không được kích hoạt

Chi liệt cần “mở cửa thoát” vùng trung tâm như nách, cổ, bẹn trước khi dẫn dịch từ vùng ngoại biên về. Nếu không, dẫn dịch sẽ bị ứ lại hoặc quay vòng. Trong chăm sóc phù chi liệt, việc mở vùng đích trước và đảm bảo hướng dịch đúng là điều rất ít được nhấn mạnh nhưng lại rất quan trọng.

8. Viêm thứ phát, giảm lymph thể và mô xơ hóa – phù lâu khó hồi phục

Nếu phù chi xuất hiện mà không được can thiệp sớm, mô sẽ bị viêm mãn, lymph thể bị tổn thương nặng hơn, mô xơ hóa xuất hiện – khiến phù chuyển từ mềm sang cứng, khó hồi phục. Nghiên cứu về phù tay sau tai biến đã chỉ ra tỉ lệ phù rõ ở 33% bệnh nhân và liên quan tới tăng trương lực, rối cảm giác. 

9. Thói quen phục hồi kém, nằm bất động lâu, ít hoạt động – nguy cơ tăng cao

Nằm liệt lâu, ít vận động, không thay đổi tư thế thường xuyên, là điều kiện thuận lợi cho phù phát triển bởi: mất bơm cơ – dẫn lưu chậm – trọng lực kéo dịch xuống – tư thế không được nâng – chu trình ứ dịch bắt đầu. Vì vậy, hoạt động dù nhỏ và thường xuyên cũng là biện pháp phòng phù rất hiệu quả.

10. Kết hợp các yếu tố: động học, dẫn lưu, tư thế – nên phù tiềm ẩn dễ bỏ sót

Phù sau tai biến không chỉ xuất hiện khi chi sưng to rõ ràng. Nhiều trường hợp bắt đầu ở giai đoạn nhẹ (nặng chi, da bóng, lạnh) nhưng bỏ qua. Khi bạn hiểu rằng phù bắt nguồn từ giảm vận động – dẫn lưu kém – tích tụ protein – tư thế kém thì bạn có thể phát hiện sớm và can thiệp kịp thời.

Phù sau tai biến và liệt là một quá trình phức tạp nhưng hoàn toàn có thể phòng và kiểm soát được. Khi bạn hiểu cơ chế: mất bơm cơ học, dẫn lưu bạch huyết chậm, trọng lực ảnh hưởng, vi tuần hoàn bị thay đổi, tư thế nằm/chân đặt thấp… thì bạn sẽ biết cách đặt ưu tiên đúng: vận động – nâng chi – mở dẫn lưu – giảm viêm – nâng tinh thần. Việc này không chỉ giúp giảm sưng mà còn hỗ trợ phục hồi chức năng.


FAQ – Câu hỏi thường gặp

1. Tại sao chỉ chi liệt mới phù mà chi lành không?
Chi liệt bị giảm vận động, dẫn lưu và bơm cơ học kém; chi lành thường vẫn hoạt động nên ít bị phù.

2. Phù sau tai biến có phải luôn cần phẫu thuật hay dùng thuốc mạnh không?
Không. Đa số trường hợp phù do liệt có thể kiểm soát bằng vận động, dẫn lưu bạch huyết và thay đổi tư thế. Phẫu thuật chỉ cần trong trường hợp hiếm và phức tạp.

3. Bao lâu sau tai biến nên bắt đầu chăm sóc để tránh phù?
Ngay khi ổn định tình trạng chung (không còn loét, nhiễm trùng, có thể nâng chi/làm vận động nhẹ), càng sớm càng tốt.

4. Liệu có cần mặc áo/chân tất áp lực để phòng phù không?
Có thể, nhưng nên hỏi kỹ chuyên viên trị liệu phục hồi/chăm sóc phù vì chi liệt có đặc thù riêng.

5. Có phải chỉ cần vận động là đủ để tránh phù không?
Vận động rất quan trọng nhưng không đủ: cần kết hợp nâng chi, đổi tư thế, dẫn lưu bạch huyết, kiểm soát muối/nước, và chăm sóc tinh thần.

Nguồn tham khảo chính

  • A Leibovitz et al. “Edema of the paretic hand in elderly post-stroke nursing patients.” Arch Gerontol Geriatr. 2007;44(1):37-42. PubMed

  • H G M Boomkamp-Koppen et al. “Poststroke hand swelling and oedema: prevalence and relationship with impairment and disability.” Clin Rehabil. 2005;19(5):552-9. PubMed

  • “Swollen Arm After Stroke: Why It Occurs & How to Treat It.” Flint Rehab. 31 May 2024. Flint Rehab

  • S Maharajni et al. “The role of meningeal lymphatics in stroke-induced edema.” PMC. 2023. PMC

Các bài viết liên quan

CÔNG THỨC SỮA THẢO MỘC CHO TRẺ SƠ SINH

Dưới đây là một số công thức sữa thảo mộc cho trẻ: Công thức sữa thảo mộc cho trẻ dưới
Đọc thêm

7 CÔNG THỨC ĂN UỐNG THEO PHƯƠNG PHÁP DƯỠNG SINH OHSAWA

Dựa trên nền tảng của nguyên lý Âm – Dương, kiến thức từ các ngành khoa học liên quan đến ...
Đọc thêm

6 TIÊU CHUẨN ĐÁNH GIÁ SỨC KHỎE

Theo các triết gia, học giả phương Đông, 6 tiêu chuẩn sau đây đây được sử dụng để đánh giá ...
Đọc thêm

CÁC BƯỚC TIẾN HÀNH MỘT ĐỢT NHỊN ĂN PHÒNG VÀ CHỮA BỆNH

Để tiến hành một đợt nhịn ăn phòng và chữa bệnh mỹ mãn, tránh những hậu quả xấu có thể ...
Đọc thêm

NHỮNG BIỂU HIỆN CẦN CHÚ Ý TRONG KHI NHỊN ĂN

CẢM GIÁC NÓNG BỨC, THÈM ĂN Nóng bức, thậm chí như rôm đốt khắp người, là biểu hiện rõ rệt ...
Đọc thêm

CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA PHƯƠNG PHÁP NHỊN ĂN CHỮA BỆNH- PHẦN 2

Xem PHẦN 1 tại đây. 4. SỰ CẢI TẠO CƠ THỂ TRONG KHI NHỊN ĂN Biểu hiện rõ rệt mà ...
Đọc thêm

CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA PHƯƠNG PHÁP NHỊN ĂN CHỮA BỆNH- PHẦN 1

CƠ SỞ KHOA HỌC Khi bị bệnh cấp tính, toàn bộ năng lực của cơ thể sẽ tập trung ...
Đọc thêm
Trở lại đầu trang
096.7786.399